MÁY KIỂM TRA VẢI ĐỊA KỸ THUẬT
Xuất xứ: Trung Quốc
Model: WDW-100
Tải trọng: 100KN ±1%
Dải đo hiệu quả có độ phân giải: 1/300000
Phạm vi điều chỉnh tốc độ: 0,001 – 200mm/p ±1%
Phạm vi tốc độ tải: 0,005 – 5%FN
Phạm vi tốc độ biến dạng: 0,005 – 5%FN
Phạm vi dịch chuyển: 0-999mm
Độ phân giải: 0,001mm
Độ chính xác đo lường: ±1%
Dải đo hiệu quả: 2% - 100% FS
Độ phân giải: 0,01mm
Sai số tương đối: ±1%
Khoảng cách thử kéo max: 650mm
Khoảng cách thử nén max: 600mm
Chiều rộng thử nghiệm max: 450mm
Nhiệt độ làm việc: nhiệt độ phòng 10-35 độ C, độ ẩm 20 - 80 %
Hiển thị và lưu trữ kết quả trên máy tính bằng phần mềm cài đặt sẵn
Máy kiểm tra kỹ thuật vải địa model WDW-100 có lực kéo 100Kn tương đương 10 tấn, được nhập khẩu từ Trung Quốc. Đây là loại máy đa năng, có thể thí nghiệm kiểm tra được nhiều chỉ tiêu cũng như nhiều loại vải khác nhau.
- Vải địa kỹ thuật (geotextile): Vải địa kỹ thuật viết tắt là "vải ĐKT", là loại vải được sản xuất từ polyme tổng hợp, khổ rộng, dạng dệt, dạng không dệt hoặc dạng phức hợp có chức năng gia cố, phân cách, bảo vệ, lọc, tiêu thoát nước. Vải ĐKT được sử dụng cùng với các loại vật liệu khác như: đất, đá, bê tông... trong xây dựng công trình.
- Vải ĐKT không dệt (non woven geotextile): Vải ĐKT không dệt là loại vải gồm các sợi vải phân bố ngẫu nhiên (không theo một hướng nhất định nào). Các sợi vải được liên kết với nhau bằng phương pháp xuyên kim thì gọi là vải không dệt - xuyên kim (needle punched geotextile), bằng phương pháp ép nhiệt thì gọi là vải không dệt - ép nhiệt (heat bonded geotextile),bằng chất kết dính hóa học thì gọi là vải không dệt - hóa dính (chemical bonded geotextile).
Mẫu thử được kẹp một phần chiều rộng bằng hai ngàm kẹp và bị kéo với tốc độ không đổi đến khi mẫu đứt hoàn toàn. Ghi lại lực kéo, chiều dài giãn ra của mẫu thử trên thiết bị thử nghiệm. Từ đó xác định được giá trị lực kéo giật và độ giãn dài kéo giật tương ứng và giá trị lực chịu kéo giật khi đứt hoàn toàn và độ giãn dài kéo giật khi đứt hoàn toàn theo từng chiều của cuộn vải.
- Vải ĐKT dệt (woven geotextile): Vải ĐKT dệt là loại vải được sản xuất theo phương pháp dệt trong đó các sợi vải hoặc các bó sợi được sắp xếp theo hai phương vuông góc với nhau;
- Vải ĐKT phức hợp (composite geotextile): Vải ĐKT phức hợp là loại vải được kết hợp bởi các bó sợi polyester có cường độ chịu kéo cao và độ giãn dài khi đứt nhỏ với một lớp vải không dệt có khả năng thấm nước tốt.
Bộ gá tuỳ chọn cho các chỉ tiêu thí nghiệm dùng cho máy thí nghiệm vải địa kỹ thuật
- Chiều khổ (Cross - Machine direction):
Chiều khổ của vải ĐKT là hướng trong mặt phẳng của vải vuông góc với hướng chế tạo;
- Chiều cuộn (Machine direction):
Chiều cuộn của vải ĐKT là hướng trong mặt phẳng của vải song song với hướng chế tạo.
- Lực kéo giật (Grab strength)
Lực kéo giật là giá trị lực kéo lớn nhất, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N) nhận được trong quá trình kéo cho tới khi mẫu thử đứt hoàn toàn.
- Độ giãn dài kéo giật (Grab elongation)
Độ giãn dài tính bằng phần trăm (%) là tỷ số giữa lượng gia tăng chiều dài của mẫu thử trong quá trình kéo và chiều dài ban đầu.
- Lực kéo giật khi đứt (Grab breaking load)
Lực kéo giật khi đứt là giá trị lực kéo tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn, tính bằng kilôniutơn (kN) hoặc Niutơn (N).
- Độ giãn dài khi đứt (Elongation at breaking load)
Độ giãn khi đứt tính bằng phần trăm (%) là độ giãn dài tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn.
Trên mỗi đoạn vải theo chiều cuộn và chiều khổ cắt mỗi chiều một tập mẫu tối thiểu 5 mẫu thử.
Việc thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện không khí được duy trì ở độ ẩm tương đối (65 ± 5) % và nhiệt độ (21 ± 2) độ C.