MÁY ĐO HỆ SỐ THẤM CỦA VẢI ĐỊA KỸ THUẬT
Máy đo hệ số thấm của vải địa kỹ thuật dùng để xác định hệ số thấm, độ dẫn nước của một lớp vải địa kỹ thuật, phương pháp cột nước không đổi.
- Kết cấu trong suốt, thuận tiện quan sát quá trình thử
- Trục vít nâng bằng thép không gỉ, điều chỉnh độ cao cột nước và hệ thống điều khiển servo để giữ cột nước
không đổi.
- Hệ thống tuần hoàn nước
- Điều khiển vận tốc lưu lượng nước chính xác bằng servo (thay vì dùng nguồn nước máy)
- Hẹn giờ thí nghiệm
- Loại thiết bị đặt trên sàn nhà
Máy đo hệ số thấm của vải địa kỹ thuật phù hợp tiêu chuẩn ASTM 4991 ISO 11058 TCVN 8487
Cách tiến hành.
Phép thử thực hiện trong điều kiện tiêu chuẩn theo qui định của TCVN 8222 : 2009, cách tiến hành như sau:
- Xác định nhiệt độ của nước dùng vào việc thử chính xác đến 0,20C
a) Xác định sự hao tổn cột nước ∆htb vốn có của thiết bị khi chưa có mẫu thử nhưng có lưới đỡ mẫu ứng với một số tốc độ V, trong khoảng 0,00 m/s đến 0,035 m/s:
Thường chọn các vận tốc: 0,005 m/s; 0,0075 m/s; 0,010 m/s; 0,015 m/s và 0,020 m/s. Với 5 vận tốc đã chọn ta có 5 giá trị tương ứng của ∆htb. Giá trị ∆htb = h1 - h2 , trong đó: h1, h2 là chiều cao cột nước trên pizomet trước và sau lưới đỡ mẫu.
b) vẽ đồ thị quan hệ giữa Vt và ∆htb của thiết bị.
Quan hệ giữa lưu lượng, vận tốc, tổn thất cột nước của thiết bị và mẫu thử
- Lấy mẫu thử ra khỏi bể điều hòa ướt và lắp ngay vào thiết bị đo độ thấm xuyên.
- Tiến hành cấp nước, chú ý tăng dần cột nước từ từ để bão hòa mẫu trở lại và loại bỏ được bọt khí đọng lại trên mẫu.
- Thiết lập dòng chảy ổn định ứng với từng mức lưu lượng khác nhau.
- Đo lưu lượng nước chảy qua mẫu đơn (chỉ có 1 lớp vải) và tính vận tốc theo công thức sau:
v = Q x αt / A x t (7.7)
Trong đó:
v là vận tốc tính bằng mét trên giây (m/s)
Q là thể tích nước chảy qua mẫu tính bằng mét khổi (m3) trong thời gian t tính bằng giây (s), Q xác định bằng ống lường.
A là diện tích mẫu chịu dòng nước chảy qua tính bằng mét vuông (m2)
αt là hệ số hiệu chỉnh độ nhớt của nước theo nhiệt độ, tra trong Bảng 8.1
a) Xác định sự hao tổn cột nước ∆hv trên mẫu thử: Đối với mỗi mẫu thử phải tiến hành đo ít nhất 5 lần sự hao tổn cột nước ∆hv trên mẫu thử ứng với 5 vận tốc Vt khác nhau, trong đó tối thiểu có 2 vận tốc chọn dưới 0,01 m/s và 1 vận tốc nằm trong khoảng từ 0,01 m/s đến 0,035 m/s.
Thường chọn các vận tốc: 0,005 m/s; 0,0075 m/s; 0,01 m/s; 0,015 m/s và 0,020 m/s. Với 5 vận tốc đã chọn ta có 5 giá trị tương ứng với ∆hv. Giá trị ∆hv = h1 - h2, trong đó: h1, h2 là chiều cao cột nước đọc trên pizomet trước và sau mẫu thử.
b) Vẽ đồ thị quan hệ giữa Vt và ∆hv của mẫu thử.
- Lặp lại từ bước 7.3 đến 7.7 đối với các mẫu thử còn lại.